Tìm hiểu về điển
tích Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女
HNĐTĐ12
-
Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女:
o Sao
Khiên Ngưu (tục gọi sao Ngưu Lang) và sao Chức Nữ.
o Hai
ngôi sao này đối diện nhau qua ngân hà.
o Thần
thoại kể rằng: Chức Nữ là cháu nội
của Thiên Đế 天帝 ,
năm này qua năm nọ dệt vân cẩm ,
từ khi gả cho Ngưu Lang
ở bờ tây ngân hà thì không dệt nữa .
Thiên Đế trách phạt bằng cách chia ly hai người, chỉ cho phép mỗi năm và mồng 7
tháng 7 gặp nhau một lần tại thiên hà .
Tục gọi ngày đó là “thất tịch” 七夕. Vào ngày họ gặp nhau, chim hỷ thước喜鵲
bắc cầu cho họ, gọi là “thước kiều” 鵲橋 .
o Tục
xưa vào tối ngày đó, phụ nữ cần xỏ kim để cầu được khéo léo.
o Tham
khảo Nguyệt lệnh quảng nghĩa – Thất nguyệt
lệnh 月令廣義 - 七月令dẫn Tiểu thuyết 小說của
Ân Vân 殷, người nước Lương đời Nam Triều; Kinh
Sở tuế thời ký của Tông Lẫm 宗懍, người nước Lương đời Nam Triều; Hoa Dương ký lệ dẫn Phong tục thông 風俗通của Ưng Thiệu 應劭.
-
ô thước 烏鵲/ 7.77
o Đặc
chỉ chim hỷ thước bắc cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau vào mồng 7 tháng 7
theo thần thoại.
o Chim
quạ và chim thước.
THM/
3.3899
-
Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女:
o 1.
Tên sao.
§
Ngưu Lang, chỉ sao Khiên Ngưu; Chức Nữ, chỉ sao
Chức Nữ;
o 2.
Các nhân vật thần thoại. Từ tên sao diễn biến mà thành.
§
Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, nên cũng gọi thiên
tôn. Năm này qua năm nọ dệt vân cẩm, từ khi gả cho Ngưu Lang ở bờ tây ngân hà
thì không dệt nữa. Thiên Đế rất tức giận mới phạt nàng chia cách với Ngưu Lang,
chỉ cho phép gặp nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7.
§
Chuyện này đọc thấy đầu tiên trong Cổ thi thập cửu thủ. Đến Kinh Sở tuế thời ký thì nội dung có
phát triển. Bản văn thất truyền Phong tục
thông lại có ghi nhận chuyện khi Chức Nữ gặp Ngưu Lang, ô thước bắc cầu ở
thiên hà, gọi là “thước kiều”.
CKHNTĐ/
1044
-
Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女: chỉ sao Ngưu Lang và sao Chức Nữ.
Truyền thuyết kể rằng, Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, sau khi kết hôn với Ngưu
Lang, không tiếp tục dệt áo vân cẩm cho Thiên Đế nữa, nên Thiên Đế chia ly họ
cách qua thiên hà, chỉ cho phép gặp nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7.
Nay dùng “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ cặp vợ chồng trường kỳ chia cách đôi nơi.
TQTNTH/
626
-
Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女:
o Truyền
thuyết kể rằng Chức Nữ nhân vì xuống nhân gian sinh sống, xuống trần gian kết
phu thê với Ngưu Lang, Thiên Đế biết được rất tức giận, trách phạt bằng cách
chia ly họ, chỉ cho phép họ gặp nhau mỗi năm một lần vào tối mồng 7 tháng 7 âm
lịch. Về sau, người ta dùng “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ cảnh vợ chồng phân ly
đôi nơi.
o Ngưu
Lang, Chức Nữ: các nhân vật trong truyền thuyết dân gian, Ngưu Lang là chàng
chăn trâu, Chức Nữ là cháu ngoại
của Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm để sống.
THTNĐTĐ/
709
-
Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: Ngưu Lang: chàng chăn trâu; Chức
Nữ: cô gái dệt vải. Họ đều là nhân vật trong chuyện thần thoại. Từ tên sao
Khiên Ngưu và sao Chức Nữ mà diễn biến thành. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là
cháu nội của Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm. Sau khi gả cho Ngưu Lang, bỏ bê công
việc. Thiên Đế rất tức giận, trách phạt bằng cách chia ly họ, chỉ cho phép họ gặp
nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7. Vì vậy, “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ sự
phân ly của vợ chồng.
HNTNĐTĐ/
73
-
Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女: Ngưu Lang, Chức Nữ vốn là tên
hai vì sao, về sau diễn biến thành các nhân vật thần thoại. Truyền thuyết kể rằng
Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, nhân vì lén lấy Ngưu Lang, bị phạt phải dệt vải,
chia cách với Ngưu Lang ở hai bờ ngân hà, mỗi năm vào tối mồng 7 tháng 7 âm lịch
mới được gặp nhau.
THĐDTNĐTĐ/
902
-
Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: tỷ dụ vợ chồng ly tán. Ngưu Lang
Chức Nữ là các nhân vật thần thoại từ sao Khiên Ngưu và sao Chức Nữ diễn biến
mà thành. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm.
Sau khi lấy Ngưu Lang, không dệt nữa, Thiên Đế biết được rất tức giận, trách phạt
họ phải phân ly, mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần vào mồng 7 tháng 7.
HNTNTH/
946
-
Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: Ngưu Lang, Chức Nữ vốn là tên
hai vì sao, về sau diễn biến thành các nhân vật thần thoại. Truyền thuyết kể rằng
Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm. Từ khi gả cho Ngưu Lang ở bờ
tây ngân hà thì không dệt nữa. Thiên Đế rất tức giận mới phạt nàng phân ly,
chia cách với Ngưu Lang qua ngân hà, mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần vào mồng
7 tháng 7 âm lịch. Chuyện này thấy trong Văn
tuyển - Cổ thi thập cửu thủ, văn bản đã thất truyền Phong tục thông và Kinh Sở tuế thời ký. Về sau tỷ dụ vợ chồng trường kỳ phân ly, cũng phiếm chỉ một đôi
tình nhân.
-
TQĐCĐTĐ/
659
-
Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女:
o Nguyệt lệnh quảng nghĩa – Thất nguyệt lệnh
dẫn Tiểu thuyết của Ân Vân người nước
Lương đời Nam Triều: “Phía đông thiên hà có người tên Chức Nữ, là con gái
Thiên Đế. Năm này tháng nọ cực nhọc dệt vải, dệt thành một bộ thiên y
bằng gấm, dung mạo không thảnh thơi. Thiên Đế thương nàng cô độc, hứa gả nàng
cho Khiên Ngưu Lang牽牛郎
ở phía tây thiên hà. Gả rồi nàng lại bỏ phế không dệt vạt áo. Thiên Đế tức giận
mới ra lệnh nàng trở về phía đông, cho phép mỗi năm chỉ gặp nhau một lần.”
o Truyền
thuyết kể rằng lúc gặp nhau, chim hỷ thước bắc cầu cho họ, nên cầu đó gọi là “thước
kiều”.
o Theo
nghiên cứu, Kinh Sở tuế thời ký của
Tông Lẫm người nước Lương đời Nam Triều, dẫn Phong tục thông của Ưng Thiệu, cũng có lược thuật truyền thuyết
này.
o Về
sau lấy “Ngưu Lang Chức Nữ” làm tỷ dụ đôi nam nữ yêu nhau hoặc phu thê đằm thắm
lại bị ngăn cách đôi nơi.
-
Các dạng thành ngữ và cụm từ khác có liên quan :
o biệt
phổ 別浦: chỉ bờ ngân hà
o si
ngưu ngốc
nữ 痴牛呆女: cũng như “đai nữ si ngưu”
o ngốc
nữ si ngưu呆女痴牛: lời gọi hài hước đối với Chức Nữ và Ngưu Lang trong thần thoại.
o hà
cổ tinh 河鼓星: chỉ sao Ngưu Lang
o hà
Hán nữ 河漢女: chỉ sao Chức Nữ
o hà
nữ 河女: cũng như “hà Hán nữ”
o linh
hà 靈河: chỉ “ngân hà”
o linh
thất 靈匹: sự đẹp đôi thần tiên, chỉ Ngưu Lang Chức Nữ
o linh
tịch 靈夕: chỉ “thất tịch”, là đêm Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau
o ngưu
khuê 牛閨: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ “; “khuê” chỉ Chức Nữ
o ngưu
tân 牛津: chỉ thiên hà
o Ngưu
Lang 牛郎: mượn chỉ người đàn ông cô thân xa nhà
o ngưu
nữ 牛女: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ”
o ngưu
tinh chức nữ 牛星織女: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ”
o nữ
ngưu 女牛: ẩn dụ chỉ cặp bạn tình hoặc vợ chồng bị cách biệt mà khó gặp nhau
o thất
tịch nữ 氣息女: chỉ Chức Nữ trong thần thoại
o Khiên
Ngưu Chức Nữ 牽牛織女: chỉ sao Khiên Ngưu và sao Chức Nữ; cũng chỉ Ngưu Lang, Chức
Nữ trong thần thoại
o thu
kỳ 秋期: chỉ “thất tịch”, kỳ hạn Ngưu Lang, Chức Nữ hẹn gặp nhau
o song
tinh 雙星: chỉ hai ngôi sao Ngưu Lang, Chức Nữ; thường tỷ dụ vợ chồng cách biệt
lâu ngày
o thiên
tôn 天孫: tức sao Chức Nữ
o thiên
nữ 天女: cũng như “thiên tôn”
o thiên
tôn hà cổ 天孫河鼓: chỉ sao Chức Nữ, sao Khiên Ngưu
o tinh
nga 星娥: là nói Chức Nữ
o tinh
kỳ 星期: là nói ngày thất tịch hai sao gặp nhau mỗi năm một lần
o tinh
viên 星媛: chỉ Chức Nữ
o ngân
hà ngưu nữ 銀河牛女: mượn chỉ vợ chồng cách biệt xa xôi
o chức
phụ 織婦: cũng như “chức nữ”
o Chức
Nữ織女: vốn chỉ sao Chức Nữ, sau diễn biến thành nhân vật thần thoại
o Chức
Nữ hà 織女河: chỉ “thiên hà”, cũng gọi “ngân hà”; thần thoại cổ đại kể rằng Chức Nữ
và Ngưu Lang trông nhau cách qua thiên hà, mỗi năm vào ngày 7 tháng 7 vượt sông
gặp nhau. Về sau, nhân đó mới gọi thiên hà là “Chức Nữ hà”
o Chức
Nữ hoàng cô 織女黃姑織女: cũng như “Chức Nữ Khiên Ngưu”; “hoàng cô” là tên riêng của
sao Khiên Ngưu
o Chức
Nữ tân織女津: cũng như “Chức Nữ hà”
o Chức
Nữ Khiên Ngưu 織女牽牛: cũng như “Khiên Ngưu Chức Nữ”.
Bảng
đối chiếu tên tài liệu tham khảo:
CKHNTĐ
|
Cổ
kim Hán ngữ từ điển, “Thương Vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm” biên,
Thương Vụ ấn thư quán, 2004
|
HNĐTĐ12
|
Hán ngữ đại từ điển (bản 12 quyển),
La Trúc Phong chủ biên, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2006
|
HNTNĐTĐ
|
Hán
ngữ thành ngữ đại từ điển, Hồ Bắc đại học cổ tịch nghiên cứu sở biên, Trung
Hoa thư cục, 2007
|
HNTNTH
|
Hán
ngữ thành ngữ từ hải, Chu Tổ Duyên chủ
biên, Vũ Hán xuất bản xã, 2003
|
HVTĐTC
|
Hán
Việt tự điển, Thiều Chửu, NXB Văn hóa thông tin, 2005
|
NTTQCCNS
|
Những tiếng trống qua cửa các nhà sấm,
Huệ Thiên, NXB Trẻ, 2004
|
THĐDTNĐTĐ
|
Trung
Hoa đa dụng thành ngữ đại từ điển, Lâm Ngọc Sơn chủ biên - Lữ Thúc Tương đề
thiêm, Trương Bân & Lý Hành Kiện tác tự, Hồ Nam nhân dân xuất bản xã,
2007
|
THM
|
Từ
hải (thải đồ bản), Từ Hải biên tập ủy
viên hội, Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 1999
|
THTNĐTĐ
|
Trung
Hoa thành ngữ đại từ điển, Trình Chí Cường biên trứ, Trung Quốc Đại Bách Khoa
Toàn Thư xuất bản xã, 2004
|
TQĐCĐTĐ
|
Trung
Quốc điển cố đại từ điển, nhóm tác giả, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2005
|
TQTNTH
|
Trung
Quốc thành ngữ từ hải, Trung Quốc Thành Ngữ Từ Hải biên tập ủy viên hội biên
trứ, Tân Hoa xuất bản xã, 2005
|
VLCHNTĐ
|
Vương
Lực cổ Hán ngữ tự điển, Vương Lực (chủ biên), Trung Hoa thư cục, 2007
|