1 thg 4, 2012

Mà sao hôm nay ông trời chia rẽ mình xa cách muôn đời...


Chuyện tình Ngưu Lang Chức Nữ [1]
Tác giả: Mạc Phong Linh


Ngày xưa Ngưu Lang Chức Nữ sống bên nhau không xa một giờ
Ngày xưa Ngưu Lang Chức Nữ sống yêu thương khó tả khó ngờ
Tình đam mê như sóng gió khiến cho ai thấy việc chẳng lo
Trời xanh không thương hai người [2] nên bắt đầy chia cách đôi bờ

Đầu sông cuối sông ngân hà khổ thương nhớ nhau trông chờ
Tình nên thơ thành bơ vơ xa cách mịt mờ
Tủi thân chữ yêu không thành cả đôi khóc than duyên tình mà tại sao nhịp khổ đau không thấu trời già

Ngày nay đôi ta đắm đuối sống bên nhau yêu thương vời vợi
Dù cho say mê sớm tối vẫn khuyên nhau gắn trọn kiếp người
Tình ta cao hơn thác núi cũng bao la khác nào biển khơi mà sao hôm nay ông trời chia rẽ mình xa cách muôn đời.


[1] Theo bản do Hương Lan và Duy Quang ca.
[2] Duy Quang: mình [Duy Quang chuyên môn ca sai lời!]

Ngưu Lang cùng Chức Nữ còn mong thấy mặt nhau mình mang nặng khối sầu đến thuở nào...


Tìm hiểu về điển tích Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女


HNĐTĐ12
-     Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女:      
Sao Khiên Ngưu (tục gọi sao Ngưu Lang) và sao Chức Nữ.
Hai ngôi sao này đối diện nhau qua ngân hà.
Thần thoại kể rằng: Chức Nữ là cháu nội [1] của Thiên Đế 天帝 [2], năm này qua năm nọ dệt vân cẩm [3], từ khi gả cho Ngưu Lang [4] ở bờ tây ngân hà thì không dệt nữa [5]. Thiên Đế trách phạt bằng cách chia ly hai người, chỉ cho phép mỗi năm và mồng 7 tháng 7 gặp nhau một lần tại thiên hà [6]. Tục gọi ngày đó là “thất tịch” 七夕. Vào ngày họ gặp nhau, chim hỷ thước喜鵲 [7] bắc cầu cho họ, gọi là “thước kiều” 鵲橋 [8].
Tục xưa vào tối ngày đó, phụ nữ cần xỏ kim để cầu được khéo léo.
Tham khảo Nguyệt lệnh quảng nghĩa – Thất nguyệt lệnh 月令廣義 - 七月令dẫn Tiểu thuyết 小說của Ân Vân 殷, người nước Lương đời Nam Triều; Kinh Sở tuế thời ký của Tông Lẫm 宗懍, người nước Lương đời Nam Triều; Hoa Dương ký lệ dẫn Phong tục thông 風俗通của Ưng Thiệu 應劭.

-     ô thước 烏鵲/ 7.77
Đặc chỉ chim hỷ thước bắc cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau vào mồng 7 tháng 7 theo thần thoại.
Chim quạ và chim thước.

THM/ 3.3899
-     Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女:
1. Tên sao.
§  Ngưu Lang, chỉ sao Khiên Ngưu; Chức Nữ, chỉ sao Chức Nữ;
2. Các nhân vật thần thoại. Từ tên sao diễn biến mà thành.
§  Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, nên cũng gọi thiên tôn. Năm này qua năm nọ dệt vân cẩm, từ khi gả cho Ngưu Lang ở bờ tây ngân hà thì không dệt nữa. Thiên Đế rất tức giận mới phạt nàng chia cách với Ngưu Lang, chỉ cho phép gặp nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7.
§  Chuyện này đọc thấy đầu tiên trong Cổ thi thập cửu thủ. Đến Kinh Sở tuế thời ký thì nội dung có phát triển. Bản văn thất truyền Phong tục thông lại có ghi nhận chuyện khi Chức Nữ gặp Ngưu Lang, ô thước bắc cầu ở thiên hà, gọi là “thước kiều”.

CKHNTĐ/ 1044
-     Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女: chỉ sao Ngưu Lang và sao Chức Nữ. Truyền thuyết kể rằng, Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, sau khi kết hôn với Ngưu Lang, không tiếp tục dệt áo vân cẩm cho Thiên Đế nữa, nên Thiên Đế chia ly họ cách qua thiên hà, chỉ cho phép gặp nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7. Nay dùng “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ cặp vợ chồng trường kỳ chia cách đôi nơi.

TQTNTH/ 626
-     Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女:
Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ nhân vì xuống nhân gian sinh sống, xuống trần gian kết phu thê với Ngưu Lang, Thiên Đế biết được rất tức giận, trách phạt bằng cách chia ly họ, chỉ cho phép họ gặp nhau mỗi năm một lần vào tối mồng 7 tháng 7 âm lịch. Về sau, người ta dùng “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ cảnh vợ chồng phân ly đôi nơi.
Ngưu Lang, Chức Nữ: các nhân vật trong truyền thuyết dân gian, Ngưu Lang là chàng chăn trâu, Chức Nữ là cháu ngoại [9] của Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm để sống.

THTNĐTĐ/ 709
-     Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: Ngưu Lang: chàng chăn trâu; Chức Nữ: cô gái dệt vải. Họ đều là nhân vật trong chuyện thần thoại. Từ tên sao Khiên Ngưu và sao Chức Nữ mà diễn biến thành. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là cháu nội của Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm. Sau khi gả cho Ngưu Lang, bỏ bê công việc. Thiên Đế rất tức giận, trách phạt bằng cách chia ly họ, chỉ cho phép họ gặp nhau mỗi năm một lần vào mồng 7 tháng 7. Vì vậy, “Ngưu Lang Chức Nữ” để tỷ dụ sự phân ly của vợ chồng.

HNTNĐTĐ/ 73
-     Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女: Ngưu Lang, Chức Nữ vốn là tên hai vì sao, về sau diễn biến thành các nhân vật thần thoại. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, nhân vì lén lấy Ngưu Lang, bị phạt phải dệt vải, chia cách với Ngưu Lang ở hai bờ ngân hà, mỗi năm vào tối mồng 7 tháng 7 âm lịch mới được gặp nhau.

THĐDTNĐTĐ/ 902
-     Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: tỷ dụ vợ chồng ly tán. Ngưu Lang Chức Nữ là các nhân vật thần thoại từ sao Khiên Ngưu và sao Chức Nữ diễn biến mà thành. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm. Sau khi lấy Ngưu Lang, không dệt nữa, Thiên Đế biết được rất tức giận, trách phạt họ phải phân ly, mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần vào mồng 7 tháng 7.

HNTNTH/ 946
-     Ngưu Lang Chức Nữ牛郎織女: Ngưu Lang, Chức Nữ vốn là tên hai vì sao, về sau diễn biến thành các nhân vật thần thoại. Truyền thuyết kể rằng Chức Nữ là cháu nội Thiên Đế, chuyên dệt vân cẩm. Từ khi gả cho Ngưu Lang ở bờ tây ngân hà thì không dệt nữa. Thiên Đế rất tức giận mới phạt nàng phân ly, chia cách với Ngưu Lang qua ngân hà, mỗi năm chỉ được gặp nhau một lần vào mồng 7 tháng 7 âm lịch. Chuyện này thấy trong Văn tuyển - Cổ thi thập cửu thủ, văn bản đã thất truyền Phong tục thôngKinh Sở tuế thời ký. Về sau tỷ dụ vợ chồng trường kỳ phân ly, cũng phiếm chỉ một đôi tình nhân.
-                                              
TQĐCĐTĐ/ 659
-     Ngưu Lang Chức Nữ 牛郎織女:
Nguyệt lệnh quảng nghĩa – Thất nguyệt lệnh dẫn Tiểu thuyết của Ân Vân người nước Lương đời Nam Triều: “Phía đông thiên hà có người tên Chức Nữ, là con gái [10] Thiên Đế. Năm này tháng nọ cực nhọc dệt vải, dệt thành một bộ thiên y [11] bằng gấm, dung mạo không thảnh thơi. Thiên Đế thương nàng cô độc, hứa gả nàng cho Khiên Ngưu Lang牽牛郎 [12] ở phía tây thiên hà. Gả rồi nàng lại bỏ phế không dệt vạt áo. Thiên Đế tức giận mới ra lệnh nàng trở về phía đông, cho phép mỗi năm chỉ gặp nhau một lần.”
Truyền thuyết kể rằng lúc gặp nhau, chim hỷ thước bắc cầu cho họ, nên cầu đó gọi là “thước kiều”.
Theo nghiên cứu, Kinh Sở tuế thời ký của Tông Lẫm người nước Lương đời Nam Triều, dẫn Phong tục thông của Ưng Thiệu, cũng có lược thuật truyền thuyết này.
Về sau lấy “Ngưu Lang Chức Nữ” làm tỷ dụ đôi nam nữ yêu nhau hoặc phu thê đằm thắm lại bị ngăn cách đôi nơi.

-     Các dạng thành ngữ và cụm từ khác có liên quan [13]:
biệt phổ 別浦: chỉ bờ ngân hà
si ngưu ngốc [14] nữ 痴牛呆女: cũng như “đai nữ si ngưu”
ngốc nữ si ngưu呆女痴牛: lời gọi hài hước đối với Chức Nữ và Ngưu Lang trong thần thoại.
hà cổ tinh 河鼓星: chỉ sao Ngưu Lang  
hà Hán nữ 河漢女: chỉ sao Chức Nữ
hà nữ 河女: cũng như “hà Hán nữ”
linh hà 靈河: chỉ “ngân hà”
linh thất 靈匹: sự đẹp đôi thần tiên, chỉ Ngưu Lang Chức Nữ
linh tịch 靈夕: chỉ “thất tịch”, là đêm Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau
ngưu khuê 牛閨: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ “; “khuê” chỉ Chức Nữ
ngưu tân 牛津: chỉ thiên hà
Ngưu Lang 牛郎: mượn chỉ người đàn ông cô thân xa nhà
ngưu nữ 牛女: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ”
ngưu tinh chức nữ 牛星織女: cũng như “Ngưu Lang Chức Nữ”
nữ ngưu 女牛: ẩn dụ chỉ cặp bạn tình hoặc vợ chồng bị cách biệt mà khó gặp nhau
thất tịch nữ 氣息女: chỉ Chức Nữ trong thần thoại
Khiên Ngưu Chức Nữ 牽牛織女: chỉ sao Khiên Ngưu và sao Chức Nữ; cũng chỉ Ngưu Lang, Chức Nữ trong thần thoại
thu kỳ 秋期: chỉ “thất tịch”, kỳ hạn Ngưu Lang, Chức Nữ hẹn gặp nhau
song tinh 雙星: chỉ hai ngôi sao Ngưu Lang, Chức Nữ; thường tỷ dụ vợ chồng cách biệt lâu ngày
thiên tôn 天孫: tức sao Chức Nữ
thiên nữ 天女: cũng như “thiên tôn”
thiên tôn hà cổ 天孫河鼓: chỉ sao Chức Nữ, sao Khiên Ngưu
tinh nga 星娥: là nói Chức Nữ
tinh kỳ 星期: là nói ngày thất tịch hai sao gặp nhau mỗi năm một lần
tinh viên 星媛: chỉ Chức Nữ
ngân hà ngưu nữ 銀河牛女: mượn chỉ vợ chồng cách biệt xa xôi
chức phụ 織婦: cũng như “chức nữ”
Chức Nữ織女: vốn chỉ sao Chức Nữ, sau diễn biến thành nhân vật thần thoại
Chức Nữ hà 織女河: chỉ “thiên hà”, cũng gọi “ngân hà”; thần thoại cổ đại kể rằng Chức Nữ và Ngưu Lang trông nhau cách qua thiên hà, mỗi năm vào ngày 7 tháng 7 vượt sông gặp nhau. Về sau, nhân đó mới gọi thiên hà là “Chức Nữ hà”
Chức Nữ hoàng cô 織女黃姑織女: cũng như “Chức Nữ Khiên Ngưu”; “hoàng cô” là tên riêng của sao Khiên Ngưu
Chức Nữ tân織女津: cũng như “Chức Nữ hà”
Chức Nữ Khiên Ngưu 織女牽牛: cũng như “Khiên Ngưu Chức Nữ”.

Bảng đối chiếu tên tài liệu tham khảo:

CKHNTĐ
Cổ kim Hán ngữ từ điển, “Thương Vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm” biên, Thương Vụ ấn thư quán, 2004
HNĐTĐ12
Hán ngữ đại từ điển (bản 12 quyển), La Trúc Phong chủ biên, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2006
HNTNĐTĐ
Hán ngữ thành ngữ đại từ điển, Hồ Bắc đại học cổ tịch nghiên cứu sở biên, Trung Hoa thư cục, 2007
HNTNTH
Hán ngữ thành ngữ từ hải, Chu Tổ  Duyên chủ biên, Vũ Hán xuất bản xã, 2003
HVTĐTC
Hán Việt tự điển, Thiều Chửu, NXB Văn hóa thông tin, 2005
NTTQCCNS
Những tiếng trống qua cửa các nhà sấm, Huệ Thiên, NXB Trẻ, 2004
THĐDTNĐTĐ
Trung Hoa đa dụng thành ngữ đại từ điển, Lâm Ngọc Sơn chủ biên - Lữ Thúc Tương đề thiêm, Trương Bân & Lý Hành Kiện tác tự, Hồ Nam nhân dân xuất bản xã, 2007
THM
Từ hải  (thải đồ bản), Từ Hải biên tập ủy viên hội, Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 1999
THTNĐTĐ
Trung Hoa thành ngữ đại từ điển, Trình Chí Cường biên trứ, Trung Quốc Đại Bách Khoa Toàn Thư xuất bản xã, 2004
TQĐCĐTĐ
Trung Quốc điển cố đại từ điển, nhóm tác giả, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2005
TQTNTH
Trung Quốc thành ngữ từ hải, Trung Quốc Thành Ngữ Từ Hải biên tập ủy viên hội biên trứ, Tân Hoa xuất bản xã, 2005
VLCHNTĐ
Vương Lực cổ Hán ngữ tự điển, Vương Lực (chủ biên), Trung Hoa thư cục, 2007







[1] Nguyên văn: thiên tôn 天孫
[2] Cũng tức Thượng Đế.
[3] Nguyên văn: vân cẩm云錦(một loại gấm cao cấp, đẹp như mây).
[4] Theo An Chi (NTTQCCNS), “Ngưu Lang là chàng chăn trâu, chứ không phải chàng chăn bò”. Trong bài, ông cho rằng ngày xưa “ngưu” có nghĩa là trâu.
[5] Vui chơi không được quên nhiệm vụ!
[6] Tức ngân hà.
[7] Chim khách.
[8] Cầu chim thước.
[9] Nguyên văn: ngoại tôn nữ 外孫女
[10] Nguyên văn: nữ tử
[11] Áo cho bậc đế vương mặc.
[12] Chàng chăn trâu.
[13] Tự đặt.
[14] HVTĐTC: ngốc; VLCHNTĐ: đai (đái bình thanh), hậu khởi tự. Tạm chọn theo HVTĐTC.