13 thg 6, 2011

Không riêng một mình chim ta cũng từng nếm phút đau thương...

Tìm hiểu về điển tích chim Tinh Vệ

Nguyên văn [1]:
...有鸟焉. 其状如乌, 文首, 白喙, 赤足, 名曰精卫, 其鸣自佼. 是炎帝之少女, 名曰女娃. 女娃游于东海, 溺而不返, 故为精卫. 常衔西山之木石, 以湮于东海…  

Phiên âm Hán Việt:
… hữu điểu yên. Kỳ trạng như ô, văn thủ, bạch uế [2], xích túc, danh viết Tinh Vệ, kỳ minh tự hiệu [3]. Thị Viêm Đế [4] chi thiếu [5] nữ, danh viết Nữ Ai [6]. Nữ Ai du ư Đông Hải [7], nịch nhi bất phản, cố vi Tinh Vệ. Thường hàm tây sơn chi mộc thạch, dĩ yên [8] ư Đông Hải…

Tạm dịch:
… Trên núi có một loài chim, thân hình tựa con quạ, trên đầu có đường vằn [9], mỏ màu trắng, chân màu đỏ [10], gọi là Tinh Vệ. Đó là do tiếng kêu mà đặt thành tên [11]. Tương truyền chim Tinh Vệ vốn là con gái Viêm Đế, tên là Nữ Ai. Có một ngày Nữ Ai đi chơi ở Đông Hải [12], bị chết đuối không trở về nhà, từ đó mới hóa thành chim [13]. Chim thường ngậm cành cây hoặc hòn sỏi từ tây sơn [14] bay ra lấp Đông Hải…”

Một số tài liệu tham khảo khác:
SHK
-    Chú:
o   Viêm Đế: là đế vương thời thượng cổ, gọi là Thần Nông Thị.
o   Thiếu 少: thông “tiểu”小
o   Yên 湮: lấp

SHKMTTT
-      Chú:
o   Viêm Đế: là Thần Nông
o   Ai 娃: ác giai phản; “giai” 阶là viết sai.
o   Yên堙: lấp

TDK
Nguyên văn:
昔炎帝女溺死东海中化为精卫其名自呼每衔西山木石填东海偶海燕而生子生雌状如精卫生雄如海燕今东海精卫誓水处曾溺于此川誓不饮其水一名鸟誓一名冤禽又名志鸟俗呼帝女雀.

Phiên âm Hán Việt:
Tích Viêm Đế nữ nịch ư Đông Hải trung hóa vi Tinh Vệ kỳ danh tự hô mỗi hàm tây sơn mộc thạch điền Đông Hải ngẫu hải yến nhi sinh tử sinh thư trạng như Tinh Vệ sinh hùng như hải yến kim Đông Hải Tinh Vệ thệ thủy xử [15] tằng nịch ư thử xuyên thệ bất ẩm kỳ thủy nhất danh điểu thệ nhất danh oan cầm hựu danh chí điểu tục hô Đế nữ tước.

Tạm dịch:
Xưa con gái Viêm Đế chết đuối ở Đông Hải, hóa thành chim Tinh Vệ. Tên nó là từ tiếng kêu; mỗi ngày ngậm cành cây, hòn sỏi trên núi Tây bay ra lấp Đông Hải. Chim kết đôi với chim hải yến mà sinh chim con, con mái thì hình giống Tinh Vệ, con trống thì giống hải yến. Nay chim Tinh Vệ ở Đông Hải thề rằng sống ở vùng biển, từng chết đuối ở vùng nước này, quyết không bao giờ uống nước vùng này nữa. Còn gọi là “điểu thệ”, hoặc “oan cầm”, hoặc “chí điểu”, tục gọi “Đế nữ tước”.

HNĐTĐ12
-    Tinh Vệ: …Thuật dị ký của Nhâm Phưởng 任昉 [16], người nước Lương đời Nam Triều kể: Xưa con gái Viêm Đế… còn gọi là điểu thệ 鸟誓, hoặc là oan cầm冤禽, hoặc chí điểu 志鸟, tục gọi “Đế nữ tước” 帝女雀 [17].
-    Tinh vệ điền hải: về sau tỉ dụ việc không sợ gian nan, phấn đấu không thôi

TVĐTĐ
-     Tinh Vệ: loài chim nhỏ sống ven biển, đầu có sọc vằn, mỏ trắng, chân đỏ, tương truyền là do con gái Viêm Đế chết đuối hóa thành. Cặp đôi với hải yến sinh chim con, con mái là “tinh vệ”, còn gọi là “oan cầm”, mà con trống là hải yến.
-    Thuật dị ký: … còn gọi là điểu thị 鸟市 [18], hoặc oan cầm冤禽, hoặc chí điểu 志鸟, tục gọi “Đế nữ tước” 帝女雀.
-      Tinh Vệ hàm thạch精卫衔石: cũng như “Tinh Vệ điền hải”

HNTNĐTĐ
-       Tinh Vệ điền hải: Tỉ dụ lời thề lập chí không thay đổi, nỗ lực không thôi; có khi tỉ dụ việc uổng công vô ích.
-        Các hình thức khác: hàm thạch điền hải, tinh cầm điền hải, Tinh Vệ hàm thạch

HNTNTĐ
-      Tinh Vệ điền hải: Tỉ dụ ý chí kiên cường, không sợ gian nan, hoặc mang thâm cừu đại hận, lập chí báo thù rửa hận

HNTNTH
-    Tinh Vệ điền hải: Tỉ dụ không sợ gian nan bền bỉ phấn đấu; có khi tỉ dụ việc uổng công vô ích, cũng viết “tinh cầm điền hải”.
-      Tinh Vệ hàm thạch : tỉ dụ việc uổng công vô ích

TNĐTĐ
-      Tinh Vệ điền hải: Vốn chỉ việc lập chí báo cừu; tỉ dụ ý chí kiên cường không sợ gian nan, không đạt mục đích thề không ngừng nghỉ.

TQĐCĐTĐ
-      Thuật dị ký của Nhâm Phưởng, người nước Lương đời Nam Triều có kể thêm “… kết đôi với chim hải yến mà sinh chim con, con mái thì hình giống tinh vệ, con trống thì giống hải yến, tục gọi “Đế nữ tước” 帝女雀 . 
-      Về sau, dùng thành ngữ “Tinh Vệ điền hải” để tỉ dụ việc có oan cừu phải báo, cũng tỉ dụ việc không sợ gian nan, phấn đấu không ngừng nghỉ.
-      Các dạng thành ngữ và cụm từ khác có liên quan:
o   Đế nữ điền hải 帝女填海: tỉ dụ chỉ sức yếu nhưng chí lớn, phấn đấu không ngừng nghỉ.
o   Đế nữ hàm thạch 帝女衔石: mượn tỉ dụ việc bay cao của chim biển.
o  Tinh Vệ 精卫: tên chim trong truyền thuyết thần thoại cổ đại; về sau đa phần mượn chỉ người có cừu hận muốn báo hoặc không sợ gian nan bền bỉ phấn đấu.
o   tinh cầm 精禽: như “tinh vệ”.
o   tinh cầm điền hải精禽填海:  như “tinh vệ điền hải”.
o   Tinh Vệ khổ 精卫苦: tỉ dụ người có chí khí lập chí cam lòng chịu khổ.
o   Tinh Vệ tắc hải精卫塞海: như “tinh vệ điền hải”.
o  Tinh Vệ hàm mộc thạch精卫衔木石: như “tinh vệ điền hải”.
o   Tinh Vệ hàm thạch精卫衔石: như “tinh vệ điền hải”.
o   Tinh Vệ hàm tân 精卫衔薪: như “tinh vệ điền hải”.
o   Tinh Vệ tâm 精卫心: tỉ dụ lòng thành hiến thân vì sự nghiệp chính nghĩa.
o   Tinh Vệ ân cần 精卫殷勤: tỉ dụ người có chí khí phấn đấu không ngừng nghỉ.
o cầm hải 禽海: tỉ dụ biển oan.
o   cầm điền hải 禽填海: như “tinh vệ điền hải”.
o   cầm điền thạch 禽填石: tỉ dụ việc rửa oan, rửa hận.
o   điền hải填海: chỉ việc Tinh Vệ lấp biển trong thần thoại cổ đại, cũng tỉ dụ oan hận cực độ hoặc hiến thân vì sự nghiệp vĩ đại, ý chí kiên định.
o   điển Bột Hải 填渤 (tian 3[19] bo 2 xie 3 [20]): như “điền hải”.
o Tây sơn hàm mộc thạch西山衔木石: tỉ dụ việc chuyên cần không ngừng nghỉ, hiến thân cho đại nghiệp.
o   hàm thạch thường oán 衔石偿怨: ý nói vì oan sâu sức yếu mà phấn đấu không ngừng nghỉ.
o   hàm mộc điểu 衔木鸟: như “hàm thạch điểu”.
o   hàm mộc thạch衔木石: như “hàm thạch thường oán”.
o   hàm thạch điền hải 衔石填海: tỉ dụ việc vì mục tiêu đã định, không ngại sức yếu mà phấn đấu không ngừng nghỉ.
o   hàm sa điền hải 衔沙填海: như “hàm thạch điền hải”.
o   hàm thạch 衔石: như “hàm thạch điền hải”.
o   hàm thạch điểu 衔石鸟: chỉ chim Tinh Vệ, phiếm chỉ chim biển; cũng tỉ dụ sự phấn đấu không ngừng nghỉ của người có chí khí.
o   đầu thạch điền hải 投石填海: như “hàm thạch điền hải”.
o   oan cầm 冤禽: chỉ chim Tinh Vệ.
o   oan điểu冤鸟: như “oan cầm”.



TQTNTH
-      Tinh Vệ điền hải: chim Tinh Vệ không ngừng ngậm cành cây, hòn sỏi trên núi Tây ra lấp Đông Hải. Tỉ dụ trong lòng mang mối oan hận hoặc thù sâu hận lớn, lập chí báo thù.
-      Tỉ dụ ý chí kiên định, không sợ gian nan, bền bỉ phấn đấu, không đạt được mục đích thề không ngừng nghỉ.

Bảng đối chiếu tên tài liệu tham khảo:
CĐHNQTL
Cổ đại Hán ngữ, nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 2006
ĐDA
Hán Việt từ điển, Đào Duy Anh, Trường Thi, 1957
HNĐTĐ12
Hán ngữ đại từ điển (bản 12 quyển), La Trúc Phong chủ biên, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2006
HNĐTĐ8
Hán ngữ đại tự điển (bản 8 quyển), nhóm tác giả, Hồ Bắc từ thư xuất bản xã & Tứ Xuyên từ thư xuất bản xã, 2006
HNTNĐTĐ
Hán ngữ thành ngữ đại từ điển, Hồ Bắc đại học cổ tịch nghiên cứu sở biên, Trung Hoa thư cục, 2007
HNTNTĐ
Hán ngữ thành ngữ từ điển, nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán2004
HNTNTH
Hán ngữ thành ngữ từ hải, Chu Tổ  Duyên chủ biên, Vũ Hán xuất bản xã, 2003
NTTQCCNS
Những tiếng trống qua cửa các nhà sấm, Huệ Thiên, NXB Trẻ, 2004

SHK
Sơn hải kinh, Lý Nhuận Anh & Trần Hoán Lương chú dịch, Nhạc Lộc thư xã, 2007
SHKMTTT
Sơn hải kinh – Mộc Thiên Tử truyện, Trương Vân điểm giáo (点校) , Nhạc Lộc thư xã, 2006
TC
Hán Việt tự điển, Thiều Chửu, NXB Văn hóa thông tin, 2005
TDK
THM
Từ hải  (thải đồ bản), Từ Hải biên tập ủy viên hội, Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 1999
TNĐTĐ
Thành ngữ đại từ điển, nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 2005
TNM
Từ nguyên (tu đính bản), nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 2006
TQCKĐDĐTĐ
Trung Quốc cổ kim địa danh đại từ điển, nhóm tác giả, Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 2005
TQĐCĐTĐ
Trung Quốc điển cố đại từ điển, nhóm tác giả, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2005
TQLSĐTĐ
Trung Quốc lịch sử đại từ điển, nhóm tác giả, Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 2000
TQTNTH
Trung Quốc thành ngữ từ hải, nhóm tác giả, Tân Hoa xuất bản xã, 2005
VL
Vương Lực cổ Hán ngữ tự điển, Vương Lực (chủ biên), Trung Hoa thư cục, 2007
TVĐTĐ
Trung văn đại từ điển (10 quyển), nhóm tác giả, Trung Quốc văn hóa đại học, 1993







[1] Điển tích này gốc từ thiên Bắc sơn kinh trong sách Sơn hải kinh 山海经 - 北山经. Đây là một bộ sách địa lý cổ xưa nhất của Trung Quốc, không biết tác giả, có từ thời Chiến Quốc.
[2] Chữ này cách đọc Hán Việt bất nhất: TC đọc “uế”; ĐDA đọc “dế”; VL: hứa uế thiết, khứ, phế vận, hiểu, nguyệt bộ; tạm chọn âm “uế”.
[3] VL: hồ giáo thiết, khứ, hiệu vận, hạp, tiêu bộ; nghĩa là “gọi”.
[4] Có thuyết nói là Thần Nông Thị, có thuyết nói là thủ lĩnh bộ tộc họ Khương thời thượng cổ trong truyền thuyết.
[5] SHK: thông 小 “tiểu”
[6] TC, ĐDA đều đọc “oa”; VL: ư giai thiết, bình, giai vận, ảnh, chi bộ; SHKMTTT: ác giai phản, viết sai là “”. Xin chọn âm “ai”, hợp lý hơn và cũng để tránh lầm với bà Nữ Oa 女娲.
[7] Đông Hải vốn có nhiều nghĩa; ở đây đó là tên một vùng biển, theo cách hiểu thời đó:
TQLSĐTĐ
1.    Danh xưng Đông Hải thời cổ, tùy thời điểm mà chỉ khác nhau. Trong sách vở xưa thời Tiên TẦN, thì là tương đương với Hoàng Hải ngày nay. Từ thời TẦN, Hán ban đầu lấy cả Hoàng Hải lẫn Đông Hải ngày nay làm Đông Hải. Từ thời Minh về sau, phần phía bắc gọi là Hoàng Hải, phần phía nam gọi là Đông Hải, khu vực tương đương Đông Hải ngày nay.
TQCKĐDĐTĐ
1.    Danh xưng Đông Hải thời cổ, tùy thời điểm mà chỉ khác nhau. Trong sách vở xưa thời Tiên TẦN, thì là tương đương với Hoàng Hải ngày nay.
2.    Một trong ba vùng biển lớn ven bờ của Trung Quốc, vì nằm ở phía đông đại lục nên có tên. Đông Hải cổ đại bao gồm phạm vi Hoàng Hải, Đông Hải ngày nay.
HNĐTĐ
1.    Tên biển. Tùy thời điểm mà chỉ khác nhau. Đại để là thời Tiên TẦN, thì đa phần chỉ Hoàng Hải ngày nay; từ TẦN, Hán về sau chỉ cả Hoàng Hải lẫn Đông Hải ngày nay; từ thời Minh về sau, vốn chỉ khu vực tương đương Đông Hải ngày nay.
THM
1.    Danh xưng Đông Hải thời cổ, tùy thời điểm mà chỉ khác nhau. Trong sách vở xưa thời Tiên TẦN, thì là tương đương với Hoàng Hải ngày nay.
TNM
Tên biển
1.    Tên Đông Hải thời xưa, chỉ vùng biển khác nhau: tương đương Hoàng Hải ngày nay hoặc một phần của Bột Hải ngày nay hoặc một phần của Đông Hải ngày nay.   

[8] TC: âm “yên” nghĩa là “lấp”; VL: ô tiền thiết, âm yên, bình, tiên vận, ảnh, văn bộ; nghĩa là “lấp”. Hoặc là 堙, cùng âm cùng nghĩa; chúng là đồng nguyên tự [VL] 
[9] VL: “văn”: đường vằn. Xem thêm bài Chữ “vằn” liền với chữ “văn” một vần in trong NTTQCCNS;   
[10] Chim chân đỏ chứ không phải … “gà móng đỏ”!
[11] CĐHNQTL: tiếng kêu của nó giống như tự mình gọi mình vậy.
[12] Nghĩa đen là biển phía đông của Trung Quốc; có người dựa theo bản dịch “biển Đông” rồi luận là ở nước ta. Riết rồi cái gì cũng “của ta”! 
[13]“… Ơi người yêu ơi chim ơi, sao giận hờn chi cuộc đời…[Người yêu và con chim sâu nhỏ, Phạm Thế Mỹ]
[14] Có quá nhiều tên núi như vậy, thật khó xác định; có lẽ ở đây chỉ có nghĩa là nói một ngọn núi ở phía Tây, gần biển mà thôi?
[15] HNĐTĐ: sống trong nước hoặc gần nước
[16] Họ phải đọc là "Nhâm"
[17] Chép lại TDK.
[18] Có lẽ sai! TDK: 鸟誓 
[19] Nguyên văn viết “tian 3”, vậy phải đọc là “điển” [HNĐTĐ8: đồ điển thiết, thượng tiên định, chân bộ; nghĩa là “khổ”];  nhưng có lẽ là “tian 2” (điền) thì đúng hơn?
[20] Về nghĩa thì cũng như 渤海, 渤解 [HNĐTĐ12]