5 thg 3, 2012

Dù nghe dù nghe sấm nổ trên đầu sấm nổ trên đầu sao hơn nhan sắc nhiệm màu của em...



Tìm hiểu về điển tích trầm ngư lạc nhạn

HNĐTĐ12
-     嬙/ 4.415:
TƯỜNG (tại lương thiết, bình dương, tùng), hựu [1] SẮC (sở lực thiết, nhập chức, sinh)
tên tự dùng cho phụ nữ (Trang Tử - Tề vật luận: 毛嬙, 麗姬, 人之所美也 [2])
-     毛: 6.996/ Mao (mạc bào thiết, bình hào, minh), hựu Mạo (mạc báo thiết, khứ hiệu, minh)
-     毛嬙: 6.1006/ tên một người đẹp thời xưa (TT1)
-     Lệ Cơ麗姬: 12.1297/ tên một người đẹp thời xưa. Về sau phiếm chỉ người đẹp (TT1),
-     trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁 , 沉魚落雁: 5.994/ Trang Tử - Tề vật luận: 毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛 [3]. Ý vốn nói là cái đẹp của người lại khiến chim cá chạy trốn đi. Đời sau dùng trầm ngư lạc nhạn hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ.
-     trầm ngư sắc 沈魚色: 5.994/ hình dung người con gái có dung mạo rất đẹp.

HNĐTĐ8
-     嬙: 2.1083/ tên tự dùng cho phụ nữ. TT1

TNC
-     trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁: 845/ 毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛. Trang Tử ý vốn muốn nói là sắc đẹp của con người, mà cá chim lại tránh đi, hậu thế ngược lại lấy làm từ ngữ hình dung mỹ nhân, lại còn sửa “điểu phi” thành “lạc nhạn”, ý nói chim nhạn thấy là rớt xuống [4].
-     Mao Tường毛嬙: 817/ một mỹ nhân thời xưa (Trang Tử: 毛嬙, 麗姬, 人之所美也)

TNM
-     嬙: 1.770/
Sắc (sở lực thiết, nhập, chức vận, san) [5]
tên tự dùng cho phụ nữ. TT1. Từ Mạc 徐邈 đọc là “tường” (tại lương phản)
-     trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁: 2.1731/ TT2. Trang Tử ý vốn muốn nói là cá chim không có biết phân biệt sắc đẹp, chỉ thấy bóng người thì sợ mà trốn, người đời sau thì biến thành từ hình dung sắc đẹp phụ nữ, lại còn sửa “điểu phi” thành “lạc nhạn”, mới có thành ngữ trầm ngư lạc nhạn.

THM
-     trầm ngư lạc nhạn沈/ 沉魚落雁: 2.2404/ TT2. Ý vốn nói là cái đẹp của người lại khiến chim cá thấy mà chạy trốn đi. Đời sau dùng để hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ.

TVĐTĐ
-     嬙: 3.217/
Tường (tại lương thiết, âm tường), Sắc (sát trắc thiết, âm sắc)
là nữ tự. Quảng vận: Tường, nữ tự. TT1;
-     毛: 5.773/
Mao (mạc bào thiết)
họ
-     trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁: 5.945/ lời hình dung người đẹp. TT2. Thành Huyền Anh sớ: hai người này, xinh đẹp quán thế, người ta gọi là những người đẹp, nhưng mà cá thấy thì sợ mà lặn sâu, chim thấy thì kinh mà bay lên cao…

KHTĐHN
-     嬙: 209/
Tường (tại lương thiết): nữ danh. Mao Tường, mỹ nữ thời cổ.
Tường (từ dương thiết): nữ tự; hựu sắc (sát trắc thiết), nghĩa đồng.

KHTĐHN
-     嬙: 256/
Tường (tại lương thiết): nữ danh. Mao Tường, mỹ nữ thời cổ
Tường (từ dương thiết): nữ tự; hựu sắc (sát trắc thiết), nghĩa đồng [6].

VLCHNTĐ:
-     嬙: 208/ Sắc (sở lực thiết, âm sắc, nhập, chức vận). TT1

TTKCKD
-     82/
Mao Tường, Tây Thi, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập, điểu kiến chi cao phi毛嬙, 西施, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛 (Mao Tường, Tây Thi là hai người được người đời coi là đẹp nhất, nhưng mà cá thấy thì lặn xuống đáy, chim thấy thì bay lên trời cao)
Mao Tường (âm “tường”), Tây Thi: những mỹ nhân thời cổ
Tây Thi, bản ngày nay viết “Lệ Cơ”, sửa lại theo lời giải thích của Chu Quế Diệu 朱桂曜, dựa vào bản của Thôi Soạn [7] 崔譔.

TTTT:
-     93/
Mao Tường, Lệ Cơ, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập, điểu kiến chi cao phi毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛
Mao Tường, bế cơ [8] của Việt Vương; Lệ Cơ: sủng TẦN [9] của nước Tấn. Hai người này, xinh đẹp quán thế, người ta gọi là những người đẹp, nhưng mà cá thấy thì sợ mà lặn sâu, chim thấy thì kinh mà bay lên cao…

TTTTTMS
-     73/
Mao Tường Lệ Cơ, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập, điểu kiến chi cao phi毛嬙 麗姬, 人之所美也, 魚見之深入. 鳥見之高飛 (Mao Tường, Lệ Cơ (hoặc là Tây Thi) là những người được người ta coi là đẹp, nhưng cá mà thấy họ thì sẽ lặn xuống đáy, chim mà thấy thì bay lên trời không.
Mao Tường, Lệ Cơ: các mỹ nhân thời cổ. Lệ Cơ, Thôi bản [10] viết “Tây Thi”

TQĐCĐTĐ
-     沉魚落雁: 99/
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: TT2. Sau này người ta dùng thành ngữ trầm ngư lạc nhạn để hình dung dung mạo thật đẹp của phụ nữ
trầm ngư sắc 沈魚色: hình dung dung mạo thật đẹp của phụ nữ
lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚: cũng như “trầm ngư lạc nhạn”
lạc nhạn落雁: cũng như “lạc nhạn trầm ngư”

HNTNTH
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 162/ khiến cá đang bơi chìm xuống, chim đang bay rớt xuống. Hình dung dung mạo cực kỳ mỹ lệ của phụ nữ. Theo TT2. Cũng viết ngư trầm nhạn lạc魚沉雁落, lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚

THVHĐTH
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 11/ Truyền thuyết mỹ nhân đời Chiến Quốc khiến cá, chim sợ trốn. Tương truyền thời Chiến Quốc có mỹ nữ là Mao Tường, Lệ Cơ có dung mạo đẹp đến nỗi khiến cá thấy phải lặn sâu, chim thấy phải bay cao. Ngữ xuất Trang Tử - Tề vật luận. Về sau, ẩn dụ nét đẹp dung mạo của phụ nữ.

THĐDTNĐTĐ
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 162/ cá thấy mà lặn sâu xuống đáy, chim nhạn thấy mà sa xuống bãi cát. Hình dung dung mạo phụ nữ. Ngữ xuất TT2. Cũng viết ngư trầm nhạn lạc魚沉雁落, lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚

TQTNTH/
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 116/
cá thấy mà lặn sâu xuống đáy, chim nhạn thấy mà sa xuống bãi cát. Hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ.
Có thuyết nói “trầm ngư” là chỉ Tây Thi, một mỹ nữ thời Xuân Thu Chiến Quốc. Tây Thi giặt lụa bên bờ sông, cá thấy bóng đẹp của nàng, quên bơi mà chìm xuống đáy [11]; còn “lạc nhạn” chỉ Vương Chiêu Quân thời Hán. Hán Nguyên Đế chọn Chiêu Quân kết hôn với Thiền Vu 單 [12] 于, Chiêu Quân ly biệt cố thổ, trên đường đi về phương bắc đã tấu lên khúc nhạc ly biệt đầy bi tráng. Chim nhạn nghe tiếng đàn cảm động lòng người [13], thấy người con gái đẹp như vậy, quên cả bay, rớt xuống bãi cát.
Dị thể: lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚

THTNĐTĐ
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 548/ “trầm ngư”: cá thấy mà lặn sâu xuống đáy. “Lạc nhạn”: chim nhạn thấy mà sa xuống bãi cát. Hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ. TT2.

HNTNĐTĐ
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 133/
khiến cá đang bơi chìm xuống, chim đang bay rớt xuống. Hình dung dung mạo cực kỳ mỹ lệ của phụ nữ. Thành ngữ này gốc từ TT2. (Mao Tường).
Có thuyết nói “trầm ngư” là chỉ Tây Thi, một mỹ nữ thời Xuân Thu Chiến Quốc. Tây Thi giặt lụa bên bờ sông, cá thấy bóng đẹp của nàng, quên bơi mà chìm xuống đáy; còn “lạc nhạn” chỉ Vương Chiêu Quân thời Hán. Hán Nguyên Đế chọn Chiêu Quân kết hôn với Thiền Vu, Chiêu Quân ly biệt cố thổ, trên đường đi về phương bắc đã tấu lên khúc nhạc ly biệt đầy bi tráng. Chim nhạn nghe tiếng đàn cảm động lòng người, thấy người con gái đẹp như vậy, quên cả bay, rớt xuống bãi cát [14].

TNĐTĐ
-     trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: 179/ hình dung phụ nữ đẹp đến nỗi cá thấy chìm xuống đáy, chim nhạn thấy rớt xuống bãi cát, không dám so sắc đẹp [15].

Bảng đối chiếu tên tài liệu tham khảo:
HNĐTĐ12
Hán ngữ đại từ điển (toàn 22 sách), Hán Ngữ Đại Từ Điển biên tập ủy viên hội - Hán Ngữ Đại Từ Điển biên soạn sở, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã,    2006
HNĐTĐ8
Hán ngữ đại tự điển (bản 8 quyển), Hán Ngữ Đại Từ Điển biên tập ủy viên hội biên trứ, Hồ Bắc từ thư xuất bản xã & Tứ Xuyên từ thư xuất bản xã, 2006
HNTNĐTĐ
Hán ngữ thành ngữ đại từ điển, Hồ Bắc đại học cổ tịch nghiên cứu sở biên, Trung Hoa thư cục, 2007
HNTNTH
Hán ngữ thành ngữ từ hải, Chu Tổ  Duyên chủ biên, Vũ Hán xuất bản xã, 2003
KHTĐHN
Khang Hy tự điển, nhóm Trần Đình Kính, Trương Ngọc Thư (đời Thanh) biên soạn - Hán Ngữ Đại Từ Điển biên soạn sở chỉnh lý, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2003
KHTĐXH
Khang Hy tự điển, nhóm Trần Đình Kính, Trương Ngọc Thư (đời Thanh) biên soạn - Vương Hoành Nguyên tân khám, Xã hội khoa học văn hiến xuất bản xã, 2008
THC
Từ hải [16], nhóm tác giả, Trung Hoa thư cục (Hương Cảng), 2001
THĐDTNĐTĐ
Trung Hoa đa dụng thành ngữ đại từ điển, Lâm Ngọc Sơn chủ biên - Lữ Thúc Tương đề thiêm, Trương Bân & Lý Hành Kiện tác tự, Hồ Nam nhân dân xuất bản xã, 2007
THM
Từ hải  (thải đồ bản), Từ Hải biên tập ủy viên hội, Thượng Hải từ thư xuất bản xã,      1999
THTNĐTĐ
Trung Hoa thành ngữ đại từ điển, Trình Chí Cường biên trứ, Trung Quốc Đại Bách Khoa Toàn Thư xuất bản xã, 2004
TNC
Từ nguyên [17], nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 1947
TNĐTĐ
Thành ngữ đại từ điển, “Thành ngữ đại từ điển” biên ủy hội biên, Thương Vụ ấn thư quán, 2005
TNM
Từ nguyên (tu đính bản), nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 2006
TQĐCĐTĐ
Trung Quốc điển cố đại từ điển, Hán Ngữ Đại Từ Điển biên soạn sở biên, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2005
TQTNTH
Trung Quốc thành ngữ từ hải, Trung Quốc Thành Ngữ Từ Hải biên tập ủy viên hội biên trứ, Tân Hoa xuất bản xã, 2005
TQVHĐTH
Trung Quốc văn hóa đại từ hải, Sử Trọng Văn & Hồ Hiểu Lâm chủ biên, Trung Quốc quốc tế quảng bá xuất bản xã, 1999
TTKCKD
Trang Tử kim chú kim dịch, Trần Kỳ Ưng chú dịch, Trung Hoa thư cục, 2007
TTTT
Trang Tử tập thích, Quách Khánh Phan soạn – Vương Hiếu Ngư điểm giáo [18], Trung Hoa thư cục, 2006
TTTTTMS
Trang Tử tân thích, Trương Mặc Sinh trứ, Thương Vụ ấn thư quán, 2007
TVĐTĐ
Trung văn đại từ điển (10 quyển), Trung Văn Đại Từ Điển biên soạn ủy viên hội, Trung Quốc văn hóa đại học, 1993
VLCHNTĐ
Vương Lực cổ Hán ngữ tự điển, Vương Lực (chủ biên), Trung Hoa thư cục, 2007






[1] Tức chữ này có hai âm chung nghĩa, chứ không phải mỗi âm ứng mỗi nghĩa.
[2] Viết tắt “TT1”
[3] Viết tắt “TT2”
[4] Vậy có thể thấy thành ngữ “chim sa cá lặn” là dạng sao phỏng của thành ngữ “trầm ngư lạc nhạn” này.
[5] Ứng với nghĩa này là âm này.
[6] Không có đính chính gì khác.
[7] Theo phiên thiết thì là “siễn” (sĩ miễn thiết, thượng, tiễn vận); tạm chọn theo Thiều Chửu.
[8] Người thê thiếp được sủng ái.
[9] Cung tần được sủng ái
[10] Bản của Thôi Soạn?
[11] Một là ngẩn ngơ, hai là “quợn”, tưởng đâu ngư phủ.
[12] Chữ này có nhiều âm, ứng với nghĩa này là “thiền” (thị liên thiết, bình tiên, thiền). Thiền Vu (chán yú; chữ “vu” không gõ được dạng giản thể) là xưng hiệu của vua Hung Nô, vào thời Hán.
[13] Đàn chỉ cầm ma?
[14] Nguyên văn giải thích giống y TQTNTĐ; không biết ai “tham khảo” ai!
[15] Cá chim cũng tự biết mình đẹp nữa sao? Hèn chi ai cũng muốn thi hoa hậu.
[16] Thường gọi là “Từ Hải bộ cũ” (1947)
[17] Thường gọi là “Từ Nguyên bộ cũ”
[18] 校: Chữ này thường đọc là “hiệu” (hiệu đính, hiệu khám) mà lẽ ra phải đọc là “giáo”. Thiều Chửu: giáo. HNĐTĐ12: cổ giáo thiết, khứ hạo, kiến (giáo chính 校正, giáo bản 校本, giáo định 校定, giáo đính 校訂, giáo khám 校勘, giáo chú 校註, điểm giáo點校, thẩm giáo 審校…)