Tìm hiểu về điển tích trầm ngư lạc nhạn
HNĐTĐ12
-
嬙/ 4.415:
o TƯỜNG (tại lương thiết, bình dương, tùng), hựu [1]
SẮC (sở lực thiết, nhập chức, sinh)
o tên tự dùng cho phụ nữ (Trang
Tử - Tề vật luận: 毛嬙, 麗姬, 人之所美也 [2])
-
毛: 6.996/ Mao (mạc
bào thiết, bình hào, minh), hựu Mạo (mạc báo thiết, khứ hiệu, minh)
-
毛嬙: 6.1006/ tên một
người đẹp thời xưa (TT1)
-
Lệ Cơ麗姬: 12.1297/
tên một người đẹp thời xưa. Về sau phiếm chỉ người đẹp (TT1),
-
trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁
, 沉魚落雁: 5.994/ Trang Tử - Tề vật luận:
毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛 [3].
Ý vốn nói là cái đẹp của người lại khiến chim cá chạy trốn đi. Đời sau dùng trầm ngư lạc nhạn hình dung dung mạo mỹ
lệ của phụ nữ.
-
trầm ngư sắc 沈魚色: 5.994/
hình dung người con gái có dung mạo rất đẹp.
HNĐTĐ8
-
嬙: 2.1083/ tên tự
dùng cho phụ nữ. TT1
TNC
-
trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁:
845/ 毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛. Trang Tử ý vốn muốn nói là sắc đẹp của con
người, mà cá chim lại tránh đi, hậu thế ngược lại lấy làm từ ngữ hình dung mỹ
nhân, lại còn sửa “điểu phi” thành “lạc nhạn”, ý nói chim nhạn thấy là rớt xuống
[4].
-
Mao Tường毛嬙: 817/ một
mỹ nhân thời xưa (Trang Tử: 毛嬙, 麗姬, 人之所美也)
TNM
-
嬙: 1.770/
o Sắc (sở lực thiết, nhập, chức vận, san) [5]
o tên tự dùng cho phụ nữ. TT1.
Từ Mạc 徐邈 đọc là “tường” (tại lương phản)
-
trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁:
2.1731/ TT2. Trang Tử ý vốn muốn nói
là cá chim không có biết phân biệt sắc đẹp, chỉ thấy bóng người thì sợ mà trốn,
người đời sau thì biến thành từ hình dung sắc đẹp phụ nữ, lại còn sửa “điểu
phi” thành “lạc nhạn”, mới có thành ngữ trầm
ngư lạc nhạn.
THM
-
trầm ngư lạc nhạn沈/
沉魚落雁: 2.2404/ TT2. Ý vốn nói là cái đẹp
của người lại khiến chim cá thấy mà chạy trốn đi. Đời sau dùng để hình dung dung
mạo mỹ lệ của phụ nữ.
TVĐTĐ
-
嬙: 3.217/
o Tường (tại lương thiết, âm tường), Sắc (sát trắc thiết, âm
sắc)
o là nữ tự. Quảng vận: Tường, nữ tự. TT1;
-
毛: 5.773/
o Mao (mạc bào thiết)
o họ
-
trầm ngư lạc nhạn沈魚落雁:
5.945/ lời hình dung người đẹp. TT2. Thành
Huyền Anh sớ: hai người này, xinh đẹp quán thế, người ta gọi là những người
đẹp, nhưng mà cá thấy thì sợ mà lặn sâu, chim thấy thì kinh mà bay lên cao…
KHTĐHN
-
嬙: 209/
o Tường (tại lương thiết): nữ danh. Mao Tường, mỹ nữ thời cổ.
o Tường (từ dương thiết): nữ tự; hựu sắc (sát trắc thiết),
nghĩa đồng.
KHTĐHN
-
嬙: 256/
o Tường (tại lương thiết): nữ danh. Mao Tường, mỹ nữ thời cổ
o Tường (từ dương thiết): nữ tự; hựu sắc (sát trắc thiết),
nghĩa đồng [6].
VLCHNTĐ:
-
嬙: 208/ Sắc (sở lực
thiết, âm sắc, nhập, chức vận). TT1
TTKCKD
-
82/
o Mao Tường, Tây Thi, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập,
điểu kiến chi cao phi毛嬙, 西施, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛 (Mao Tường, Tây Thi là hai người
được người đời coi là đẹp nhất, nhưng mà cá thấy thì lặn xuống đáy, chim thấy
thì bay lên trời cao)
o Mao Tường (âm “tường”), Tây Thi: những mỹ nhân thời cổ
o Tây Thi, bản ngày nay viết “Lệ Cơ”, sửa lại theo lời giải
thích của Chu Quế Diệu 朱桂曜, dựa vào bản của Thôi Soạn [7]
崔譔.
TTTT:
-
93/
o Mao Tường, Lệ Cơ, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập,
điểu kiến chi cao phi毛嬙, 麗姬, 人之所美也; 魚見之深入, 鳥見之高飛
o Mao Tường, bế cơ [8]
của Việt Vương; Lệ Cơ: sủng TẦN [9]
của nước Tấn. Hai người này, xinh đẹp quán thế, người ta gọi là những người đẹp,
nhưng mà cá thấy thì sợ mà lặn sâu, chim thấy thì kinh mà bay lên cao…
TTTTTMS
-
73/
o Mao Tường Lệ Cơ, nhân chi sở mỹ dã; ngư kiến chi thâm nhập,
điểu kiến chi cao phi毛嬙 麗姬, 人之所美也, 魚見之深入. 鳥見之高飛 (Mao Tường, Lệ Cơ (hoặc là Tây
Thi) là những người được người ta coi là đẹp, nhưng cá mà thấy họ thì sẽ lặn xuống
đáy, chim mà thấy thì bay lên trời không.
o Mao Tường, Lệ Cơ: các mỹ nhân thời cổ. Lệ Cơ, Thôi bản [10]
viết “Tây Thi”
TQĐCĐTĐ
-
沉魚落雁: 99/
o trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁: TT2.
Sau này người ta dùng thành ngữ trầm ngư lạc nhạn để hình dung dung mạo thật đẹp
của phụ nữ
o trầm ngư sắc 沈魚色: hình dung dung mạo thật đẹp của phụ nữ
o lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚: cũng như “trầm ngư lạc nhạn”
o lạc nhạn落雁: cũng như “lạc nhạn trầm ngư”
HNTNTH
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
162/ khiến cá đang bơi chìm xuống, chim đang bay rớt xuống. Hình dung dung mạo
cực kỳ mỹ lệ của phụ nữ. Theo TT2. Cũng
viết ngư trầm nhạn lạc魚沉雁落, lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚
THVHĐTH
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
11/ Truyền thuyết mỹ nhân đời Chiến Quốc khiến cá, chim sợ trốn. Tương truyền
thời Chiến Quốc có mỹ nữ là Mao Tường, Lệ Cơ có dung mạo đẹp đến nỗi khiến cá
thấy phải lặn sâu, chim thấy phải bay cao. Ngữ xuất Trang Tử - Tề vật luận. Về sau, ẩn dụ nét đẹp dung mạo của phụ nữ.
THĐDTNĐTĐ
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
162/ cá thấy mà lặn sâu xuống đáy, chim nhạn thấy mà sa xuống bãi cát. Hình
dung dung mạo phụ nữ. Ngữ xuất TT2. Cũng
viết ngư trầm nhạn lạc魚沉雁落, lạc nhạn trầm ngư落雁沉魚
TQTNTH/
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
116/
o cá thấy mà lặn sâu xuống đáy, chim nhạn thấy mà sa xuống
bãi cát. Hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ.
o Có thuyết nói “trầm ngư” là chỉ Tây Thi, một mỹ nữ thời
Xuân Thu Chiến Quốc. Tây Thi giặt lụa bên bờ sông, cá thấy bóng đẹp của nàng,
quên bơi mà chìm xuống đáy [11];
còn “lạc nhạn” chỉ Vương Chiêu Quân thời Hán. Hán Nguyên Đế chọn Chiêu Quân kết
hôn với Thiền Vu 單 [12]
于, Chiêu Quân ly biệt cố thổ, trên đường đi về phương bắc đã tấu lên khúc nhạc
ly biệt đầy bi tráng. Chim nhạn nghe tiếng đàn cảm động lòng người [13],
thấy người con gái đẹp như vậy, quên cả bay, rớt xuống bãi cát.
o Dị thể: lạc nhạn trầm
ngư落雁沉魚
THTNĐTĐ
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
548/ “trầm ngư”: cá thấy mà lặn sâu xuống đáy. “Lạc nhạn”: chim nhạn thấy mà sa
xuống bãi cát. Hình dung dung mạo mỹ lệ của phụ nữ. TT2.
HNTNĐTĐ
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
133/
o khiến cá đang bơi chìm xuống, chim đang bay rớt xuống. Hình
dung dung mạo cực kỳ mỹ lệ của phụ nữ. Thành ngữ này gốc từ TT2. (Mao Tường).
o Có thuyết nói “trầm ngư” là chỉ Tây Thi, một mỹ nữ thời
Xuân Thu Chiến Quốc. Tây Thi giặt lụa bên bờ sông, cá thấy bóng đẹp của nàng,
quên bơi mà chìm xuống đáy; còn “lạc nhạn” chỉ Vương Chiêu Quân thời Hán. Hán
Nguyên Đế chọn Chiêu Quân kết hôn với Thiền Vu, Chiêu Quân ly biệt cố thổ, trên
đường đi về phương bắc đã tấu lên khúc nhạc ly biệt đầy bi tráng. Chim nhạn
nghe tiếng đàn cảm động lòng người, thấy người con gái đẹp như vậy, quên cả
bay, rớt xuống bãi cát [14].
TNĐTĐ
-
trầm ngư lạc nhạn沉魚落雁:
179/ hình dung phụ nữ đẹp đến nỗi cá thấy chìm xuống đáy, chim nhạn thấy rớt xuống
bãi cát, không dám so sắc đẹp [15].
Bảng đối chiếu tên tài liệu tham khảo:
HNĐTĐ12
|
Hán ngữ đại từ điển (toàn
22 sách), Hán Ngữ Đại Từ Điển biên tập ủy viên hội - Hán Ngữ Đại Từ Điển biên
soạn sở, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã, 2006
|
HNĐTĐ8
|
Hán ngữ đại tự điển (bản 8
quyển), Hán Ngữ Đại Từ Điển biên tập ủy viên hội biên trứ, Hồ Bắc từ thư xuất
bản xã & Tứ Xuyên từ thư xuất bản xã, 2006
|
HNTNĐTĐ
|
Hán ngữ thành ngữ đại từ điển,
Hồ Bắc đại học cổ tịch nghiên cứu sở biên, Trung Hoa thư cục, 2007
|
HNTNTH
|
Hán ngữ thành ngữ từ hải,
Chu Tổ Duyên chủ biên, Vũ Hán xuất bản
xã, 2003
|
KHTĐHN
|
Khang Hy tự điển, nhóm Trần Đình Kính, Trương Ngọc
Thư (đời Thanh) biên soạn - Hán Ngữ Đại Từ Điển biên soạn sở chỉnh lý, Hán Ngữ
Đại Từ Điển xuất bản xã, 2003
|
KHTĐXH
|
Khang Hy tự điển, nhóm Trần Đình Kính, Trương Ngọc
Thư (đời Thanh) biên soạn - Vương Hoành Nguyên tân khám, Xã hội khoa học văn
hiến xuất bản xã, 2008
|
THC
|
Từ hải [16],
nhóm tác giả, Trung Hoa thư cục (Hương Cảng), 2001
|
THĐDTNĐTĐ
|
Trung Hoa đa dụng thành ngữ
đại từ điển, Lâm Ngọc Sơn chủ biên - Lữ Thúc Tương đề thiêm, Trương Bân &
Lý Hành Kiện tác tự, Hồ Nam nhân dân xuất bản xã, 2007
|
THM
|
Từ hải (thải đồ bản), Từ Hải biên tập ủy viên hội,
Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 1999
|
THTNĐTĐ
|
Trung Hoa thành ngữ đại từ
điển, Trình Chí Cường biên trứ, Trung Quốc Đại Bách Khoa Toàn Thư xuất bản
xã, 2004
|
TNC
|
Từ nguyên [17],
nhóm tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 1947
|
TNĐTĐ
|
Thành ngữ đại từ điển,
“Thành ngữ đại từ điển” biên ủy hội biên, Thương Vụ ấn thư quán, 2005
|
TNM
|
Từ nguyên (tu đính bản), nhóm
tác giả, Thương Vụ ấn thư quán, 2006
|
TQĐCĐTĐ
|
Trung Quốc điển cố đại từ
điển, Hán Ngữ Đại Từ Điển biên soạn sở biên, Hán Ngữ Đại Từ Điển xuất bản xã,
2005
|
TQTNTH
|
Trung Quốc thành ngữ từ hải, Trung Quốc Thành Ngữ Từ
Hải biên tập ủy viên hội biên trứ, Tân Hoa xuất bản xã, 2005
|
TQVHĐTH
|
Trung Quốc văn hóa đại từ hải,
Sử Trọng Văn & Hồ Hiểu Lâm chủ biên, Trung Quốc quốc tế quảng bá xuất bản
xã, 1999
|
TTKCKD
|
Trang Tử kim chú kim dịch,
Trần Kỳ Ưng chú dịch, Trung Hoa thư cục, 2007
|
TTTT
|
Trang Tử tập thích, Quách
Khánh Phan soạn – Vương Hiếu Ngư điểm giáo [18],
Trung Hoa thư cục, 2006
|
TTTTTMS
|
Trang Tử tân thích, Trương
Mặc Sinh trứ, Thương Vụ ấn thư quán, 2007
|
TVĐTĐ
|
Trung văn đại từ điển (10
quyển), Trung Văn Đại Từ Điển biên soạn ủy viên hội, Trung Quốc văn hóa đại học,
1993
|
VLCHNTĐ
|
Vương Lực cổ Hán ngữ tự điển,
Vương Lực (chủ biên), Trung Hoa thư cục, 2007
|
[1] Tức chữ này có hai âm chung nghĩa, chứ không phải mỗi
âm ứng mỗi nghĩa.
[2] Viết tắt “TT1”
[3] Viết tắt “TT2”
[4] Vậy có thể thấy thành ngữ “chim sa cá lặn” là dạng
sao phỏng của thành ngữ “trầm ngư lạc nhạn” này.
[5] Ứng với nghĩa này là âm này.
[6] Không có đính chính gì khác.
[7] Theo phiên thiết thì là “siễn” (sĩ miễn thiết, thượng,
tiễn vận); tạm chọn theo Thiều Chửu.
[8] Người thê thiếp được sủng ái.
[9] Cung tần được sủng ái
[10] Bản của Thôi Soạn?
[11] Một là ngẩn ngơ, hai là “quợn”, tưởng đâu ngư phủ.
[12] Chữ này có nhiều âm, ứng với nghĩa này là “thiền” (thị
liên thiết, bình tiên, thiền). Thiền Vu (chán yú; chữ “vu” không gõ được dạng
giản thể) là xưng hiệu của vua Hung Nô, vào thời Hán.
[13] Đàn chỉ cầm ma?
[14] Nguyên văn giải thích giống y TQTNTĐ; không biết ai
“tham khảo” ai!
[15] Cá chim cũng tự biết mình đẹp nữa sao? Hèn chi ai
cũng muốn thi hoa hậu.
[16] Thường gọi là “Từ Hải bộ cũ” (1947)
[17] Thường gọi là “Từ Nguyên bộ cũ”
[18] 校: Chữ này thường đọc
là “hiệu” (hiệu đính, hiệu khám) mà lẽ ra phải đọc là “giáo”. Thiều Chửu: giáo.
HNĐTĐ12: cổ giáo thiết, khứ hạo, kiến (giáo
chính 校正, giáo bản 校本, giáo định 校定,
giáo đính 校訂, giáo khám 校勘, giáo chú 校註,
điểm giáo點校, thẩm giáo 審校…)